Những sửa đổi của luật doanh nghiệp năm 2014





NHỮNG THAY ĐỔI, BỔ SUNG CHỦ YẾU 

  • Về số lượng điều khoản: Dự thảo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) bao gồm 230 Điều, tăng 58 Điều so với Luật Doanh nghiệp 2005, trong đó có bổ sung thêm một chương riêng (Chương VII) về doanh nghiệp nhà nước. Ngoài các sửa đổi, bổ sung là các thay đổi cơ bản thì nhiều điều khoản khác được sửa đổi nhằm tạo ra quy định rõ ràng hơn, cụ thể hơn hoặc “luật hóa” các quy định chi tiết của văn bản hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp. 
  • Những thay đổi cơ bản của Luật được bổ sung, sửa đổi ở các chương, điều cụ thể như sau. 

Những quy định chung (từ Điều 1 đến 18) 

  • Dự thảo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) đã sửa đổi cơ bản 2 Điều (các Điều 3 và 4) và bổ sung thêm 5 Điều mới (các Điều 11, 12, 13, 16, 17 và 18). 
  • Các nội dung sửa đổi cơ bản bao gồm: 
  • Áp dụng thống nhất thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp hoạt động trong mọi ngành nghề, lĩnh vực (Điều 3 dự thảo Luật). 
  • Sửa đổi và bổ sung thêm nhiều nội dung giải thích từ ngữ, trong đó có định nghĩa rõ khái niệm “hoạt động đầu tư nước ngoài” (Điều 4 Dự thảo Luật). Theo dự thảo Luật, đầu tư nước ngoài gồm những hoạt động sau của người nước ngoài tại Việt Nam: (i) Góp vốn để thành lập một doanh nghiệp mới ở Việt Nam, (ii) mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp đã thành lập ở Việt Nam và (iii) mua lại cổ phần, phần vốn góp của cổ đông, thành viên của doanh nghiệp đã thành lập ở Việt Nam. 
  • Các nội dung bổ sung bao gồm: 
  • Xác định rõ địa vị pháp lý, vai trò và bổn phận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được xác định rõ là cá nhân và là người đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn trước tòa án (Điều 16 dự thảo Luật). 
  • Bổ sung khái niệm doanh nghiệp xã hội để luật hóa sự tồn tại nhằm thúc đẩy sự phát triển loại hình doanh nghiệp này như một phương thức mới giải quyết vấn đề xã hội. Theo dự thảo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động nhằm giải quyết một hoặc một số vấn đề xã hội và môi trường; ít nhất 65% tổng lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp được sử dụng để tái đầu tư nhằm giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường đã đăng ký (Điều 13 dự thảo Luật). 

Thành lập doanh nghiệp và đăng ký doanh nghiệp (từ Điều 19 đến 47) 

  • Dự thảo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) đã sửa đổi 15 Điều (các Điều: 21, 22, 24, 25, 26, 27, 31, 32, 34, 35, 38, 39, 41, 43, 45) và bổ sung thêm 5 Điều mới (các Điều: 20, 33, 36, 42 và 47) và bãi bỏ một Điều (Điều 20 Luật doanh nghiệp 2005). 
  • Các nội dung sửa đổi cơ bản bao gồm: 
  • Tách bạch giữa thành lập doanh nghiệp và giấy phép kinh doanh, điều kiện kinh doanh theo hướng bãi bỏ các yêu cầu về điều kiện kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp như chứng chỉ hành nghề, vốn pháp định, v.v... (các Điều 25, 26, 27 dự thảo Luật) 
  • Tiếp tục đơn giản hóa yêu cầu hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, như: đơn giản hóa nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, v.v... (Điều 31 dự thảo Luật). 
  • Các nội dung bổ sung mới bao gồm: 
  • Áp dụng thống nhất các thủ tục của Luật Doanh nghiệp về thành lập doanh nghiệp, mua cổ phần, phần vốn góp đối với nhà đầu tư trong nước và nước ngoài (bãi bỏ Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2005) 
  • Xác định rõ quyền thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài theo nguyên tắc không hạn chế tỷ lệ phần vốn góp hoặc cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam trừ trường hợp bị hạn chế theo pháp luật chuyên ngành và cam kết quốc tế (Điều 20 dự thảo Luật). 
  • Bổ sung quy định hướng dẫn thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp một cách rõ ràng hơn và theo nguyên tắc là thủ tục thông báo (Điều 33 dự thảo Luật). 

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên (từ điều 48 đến 73) 

  • Dự thảo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) đã sửa đổi 11 Điều (các Điều: 49, 50, 51, 54, 57, 60, 61, 62, 63, 66, 71) và bổ sung thêm 2 Điều mới (các Điều: 64, 67). 
  • Các nội dung sửa đổi cơ bản bao gồm: 
  • Rút ngắn thời hạn thành viên phải thanh toán đủ phần vốn góp khi thành lập công ty tối đa không quá 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bằng thời hạn thanh toán mua cổ phần của công ty cổ phần (Điều 49 dự thảo Luật).[7] 
  • Cho phép công ty linh hoạt hơn trong quy định trình tự, thủ tục triệu tập họp Hội đồng thành viên trong trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành họp (Điều 60 dự thảo Luật). 
  • Thừa nhận giá trị pháp lý của cuộc họp Hội đồng thành viên dưới hình thức hội nghị trực tuyến hoặc phương tiện thông tin tương tự khác (Điều 61 dự thảo Luật). 
  • Giảm yêu cầu về tỷ lệ biểu quyết thông qua quyết định Hội đồng thành viên xuống 51% đối với quyết định thông thường và 65% đối với quyết định “đặc biệt” (Điều 61 dự thảo Luật). 

Công ty TNHH 1 thành viên (từ Điều 74 đến 88) 

  • Dự thảo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) đã sửa đổi 11 Điều (các Điều: 77, 79, 80, 81, 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88) và bổ sung thêm 2 Điều mới (các Điều: 75, 78). 
  • Các nội dung sửa đổi cơ bản bao gồm: 
  • Quy định rõ thời thời hạn thanh toán đủ vốn điều lệ khi thành lập công ty là 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tương tự như quy định đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên (Điều 75 dự thảo Luật). 
  • Quy định chi tiết hơn và bổ sung một số quyền của kiểm soát viên, như tham dự và thảo luận tại các cuộc họp của Hội đồng thành viên, cuộc họp của công ty (Điều 83 dự thảo Luật). 
  • Bãi bỏ yêu cầu đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong trường hợp công ty kết nạp thêm thành viên (Điều 88 dự thảo Luật). 
  • Các nội dung bổ sung bao gồm: 
  • Quy định rõ nguyên tắc thực hiện quyền chủ sở hữu trong một số trường hợp đặc biệt như chủ sở hữu: chết, mất tích, bị kết án tù, giải thể hoặc phá sản (Điều 78 dự thảo Luật). 

Công ty cổ phần (từ Điều 89 đến 151) 

  • Dự thảo Luật doanh nghiệp (sửa đổi) đã sửa đổi 32 Điều (các Điều: 94, 98, 100, 103, 105, 106, 110, 111, 113, 115, 116, 118, 119, 120, 121, 122, 123, 125, 129, 130, 131, 132, 133, 134, 135, 139, 142, 143, 144, 145, 146, 151) và bổ sung thêm 8 Điều mới (các Điều: 90, 91, 101, 102, 104, 127, 128, 141). 
  • Các nội dung sửa đổi cơ bản bao gồm: 
  • Bổ sung thêm mô hình quản trị doanh nghiệp theo mô hình quản trị đơn hội đồng đối với công ty cổ phần để phù hợp với thực tiễn tốt của quốc tế và tăng thêm lựa chọn cho nhà đầu tư. Theo dự thảo Luật Doanh nghiệp sửa đổi, công ty cổ phần có thể lựa chọn áp dụng mô hình quản trị đơn hội đồng hoặc đa hội đồng (Điều 113, 130 dự thảo Luật). 
  • Mở rộng nội dung cho phép công ty quy định nguyên tắc quản trị doanh nghiệp cụ thể hơn, chi tiết hơn so với Luật Doanh nghiệp 2005 hoặc chỉ áp dụng quy định của luật nếu điều lệ không có quy định khác, như áp dụng nguyên tắc bầu dồn phiếu, trình tự, thủ tục triệu tập họp, cách thức biểu quyết tại cuộc họp… 
  • Thừa nhận giá trị pháp lý của cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị dưới hình thức hội nghị trực tuyến hoặc phương tiện thông tin tương tự khác (Điều 119, 133 dự thảo Luật). 
  • Giảm yêu cầu về tỷ lệ biểu quyết thông qua quyết định Đại hội đồng cổ đông xuống 51% đối với quyết định thông thường và 65% đối với quyết định “đặc biệt” (điều 123 dự thảo Luật). Tỷ lệ tương ứng theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 là 65% và 75%. 
  • Bổ sung quy định nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi hợp pháp của cổ đông. Ví dụ: quy định chi tiết hơn về bổn phận người quản lý công ty, tạo thuận lợi hơn cho cổ đông theo dõi, giám sát và khởi kiện người quản lý khi cần thiết (Điều 139, 140, 141 dự thảo Luật). 
  • Quy định chi tiết hơn và bổ sung một số quyền của Ban kiểm soát, như tham dự và thảo luận tại các cuộc họp của Hội đồng thành viên, cuộc họp của công ty; nhiệm vụ đánh giá hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và cảnh báo sớm của công ty (Điều 145 dự thảo Luật). 
  • Bổ sung yêu cầu công khai hóa thông tin kịp thời và đầy đủ đối với công ty cổ phần để tương thích với thông lệ quốc tế tốt, như: điều lệ doanh nghiệp, danh sách thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc/Tổng giám đốc, thành viên ban kiểm soát, cổ đông nước ngoài, cổ đông lớn (Điều 151 dự thảo Luật). 
  • Các nội dung bổ sung bao gồm: 
  • Sửa đổi quy định về vốn công ty cổ phần theo hướng quy định cụ thể, rõ ràng và thống nhất các khái niệm về vốn công ty cổ phần. Có 2 khái niệm cơ bản về vốn công ty cổ phần: cổ phần được quyền phát hành và cổ phần đã phát hành (Điều 91 dự thảo Luật). Cổ phần được quyền phát hành của công ty cổ phần là tổng số cổ phần mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ phát hành để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã phát hành và cổ phần chưa phát hành. Cổ phần đã phát hành là số cổ phần được quyền phát hành đã được các cổ đông đã thanh toán đủ cho công ty. Tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã phát hành là vốn điều lệ công ty cổ phần (Điều 90 dự thảo Luật). 
  • Xác định rõ trách nhiệm của Hội đồng quản trị trong yêu cầu cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua khi thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Điều 91 dự thảo Luật). 
  • Bổ sung quy định về phát hành cổ phần riêng lẻ đối với công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng một cách hợp lý, đơn giản so với quy định hiện hành (Điều 102 dự thảo Luật). 

Doanh nghiệp tư nhân (từ điều 163 đến 167) 

  • Dự thảo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) đã sửa đổi 2 Điều là Điều 163 và 166 dự thảo Luật. Nội dung sửa đổi cơ bản là xác định rõ hạn chế đối với chủ doanh nghiệp tư nhân: không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần (Điều 163 dự thảo Luật). 

Doanh nghiệp nhà nước (từ điều 169 đến 200) 

  • Dự thảo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) bổ sung thêm Chương VII về doanh nghiệp nhà nước. Chương này bao gồm 31 điều khoản, được chia thành 3 mục với nội dung cụ thể như sau. 
  • Mục I bao gồm 6 Điều, từ Điều 169 đến 175, quy định về nội dung cơ bản sau: 
  • Xác định rõ vai trò và sứ mệnh của khu vực doanh nghiệp nhà nước và từng doanh nghiệp nhà nước (Điều 170 dự thảo Luật). 
  • Xác định nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn nhà nước trong doanh nghiệp (Điều 171 dự thảo Luật). 
  • Quy định cụ thể về tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước trong doanh nghiệp theo các nguyên tắc: (i) tách biệt việc thực hiện các quyền chủ sở hữu với các chức năng khác của Chính phủ, (ii) thực hiện tất cả các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu một cách độc lập và chuyên trách, tập trung và thống nhất. Mỗi doanh nghiệp có một cơ quan đại diện chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Quốc hội trong việc thực hiện các quyền chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp đó. Và (iii) không can thiệp và áp đặt mệnh lệnh hành chính vào hoạt động kinh doanh; đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật (từ Điều 172 đến 175 dự thảo Luật). 
  • Mục II bao gồm 18 Điều, từ Điều 176 đến 194. Mục này quy định về nguyên tắc quản trị đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên. Mục này bao gồm quy định “đặc thù”, cần có quy định chi tiết hơn (so với quy định của Luật Doanh nghiệp) về nguyên tắc quản trị trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chủ sở hữu là nhà nước. Ví dụ như tiêu chuẩn về điều kiện người quản lý. 
  • Mục III bao gồm 5 Điều, từ Điều 195 đến 200. Mục này quy định về yêu cầu công khai hóa thông tin đối với doanh nghiệp có sở hữu vốn nhà nước; theo đó doanh nghiệp nhà nước sẽ phải công khai hóa thông tin một cách định kỳ và bất thường. 
  • Nhóm công ty (từ Điều 201 đến 207) 
  • Dự thảo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) đã sửa đổi 2 Điều (các Điều: 201, 205) và bổ sung thêm 3 Điều mới (các Điều: 202, 206, 207). 
  • Các nội dung sửa đổi cơ bản bao gồm: 
  • Xác định rõ khái niệm Tập đoàn kinh tế (Điều 201 dự thảo Luật). Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân, không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. 
  • Các nội dung bổ sung bao gồm: 
  • Bổ sung quy định về nhóm công ty mẹ - công ty con; cấm các công ty con trong cùng một nhóm công ty không được cùng nhau góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau, không được cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật này (Điều 202 dự thảo Luật). 
  • Bổ sung quy định nhằm làm rõ hơn cơ cấu và mối quan hệ giữa các công ty trong tập đoàn và yêu cầu minh bạch hơn đối với Tập đoàn kinh tế (Điều 205, 206, 207 dự thảo Luật). 
  • Tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp (từ Điều 208 đến 223) 
  • Dự thảo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) đã sửa đổi 9 Điều (các Điều: 208, 209, 210, 211, 212, 213, 214, 215, 218) và bổ sung thêm 3 Điều mới (các Điều: 219, 220, 222). 
  • Các nội dung sửa đổi cơ bản bao gồm: 
  • Mở rộng đối tượng được quyền hợp nhất, sáp nhập, chia, tách công ty. Cho phép các công ty có cùng bản chất (có thể khác loại hình thức tổ chức) có thể hợp nhất, sáp nhập, chia, tách (các Điều 208, 209, 210 và 211 dự thảo Luật). 
  • Bổ sung quy định hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục về phương thức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp và đăng ký lại doanh nghiệp sau khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách (các Điều 208, 209, 210 và 211 dự thảo Luật). 
  • Quy định rõ hơn và hợp lý hơn trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp. Trình tự giải thể được quy định theo các bước: (i) quyết định giải thể, (ii) công bố tình trạng doanh nghiệp đang giải thể, (iii) yêu cầu xóa tên doanh nghiệp (Điều 218 dự thảo Luật). 
  • Các nội dung bổ sung bao gồm: 
  • Bổ sung quy định hướng dẫn giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của tòa án (Điều 219 dự thảo Luật). 
  • Bổ sung quy định hướng dẫn về hồ sơ giải thể doanh nghiệp (Điều 220 dự thảo Luật). 
  • Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp (từ Điều 224 đến 230) 
  • Dự thảo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) đã sửa đổi 1 Điều (Điều 228 dự thảo Luật) nhằm thu hẹp các trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chỉ áp dụng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong trường hợp thật cần thiết, buộc doanh nghiệp phải chấm dứt toàn bộ hoạt động. 




********************************************
Description: logo
 CÔNG TY CPĐT KD BẤT ĐỘNG SẢN THT LAND
Add: P.1908 Tòa 34T - Hoàng Đạo Thúy – Cầu Giấy
Hotline : 0983221762



Share on Google Plus

About Unknown

This is a short description in the author block about the author. You edit it by entering text in the "Biographical Info" field in the user admin panel.
    Blogger Comment
    Facebook Comment

0 nhận xét:

Đăng nhận xét